![]() |
|
Đất nước Trung Hoa Lịch sử - Văn hóa - Nghệ thuật... |
![]() |
|
Ðiều Chỉnh |
![]() |
![]() |
Junior Member
ID: 196354
Tham gia: 13-07-2017
Giới tính: Female
Bài gởi: 7
Cảm ơn: 0
Được cảm ơn 1 lần trong 1 bài viết
|
![]() Mời các bạn ghé thăm: [Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...]
để tìm hiểu thêm về văn hoá Trung Quốc. Để học chữ tượng hình bằng hình ảnh mời ghé thăm: [Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...] Fanpage:[Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...] ![]() Khí Hậu Hầu như toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc nằm ở vùng khí hậu phía bắc, đặc trưng với khí hậu ấm áp và các mùa rõ rệt, khí hậu khá dễ thích nghi. Trung Quốc có khí hậu gió mùa lục địa với nhiều đặc trưng. Từ tháng 9 đến tháng 4, gió đông khô và lạnh thổi từ Siberia và cao nguyên Mông Cổ, dẫn đến mùa đông lạnh và khô, tạo nên sự khác biệt lớn về nhiệt độ giữa 2 miền Bắc và Nam Trung Quốc. Từ tháng 4 đến tháng 9, gió nóng ẩm mùa hè thổi từ biển Đông và Nam, làm nhiệt độ tăng cao và lượng mưa nhiều, tạo nên sự khác biệt về nhiệt độ giữa 2 miền Bắc và miền Nam Trung Quốc. Về nhiệt độ, Trung Quốc có thể được phân chia theo khu vực từ Nam sang Bắc thành các vùng: Nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ấm áp, ôn đới, và ôn đới lạnh, và vùng cao nguyên Thanh Hải. Lượng mưa giảm dần từ phía Đông Nam xuống phía nội địa Tây Bắc và lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi rất nhiều ở từng vùng. Ở các vùng duyên hải phía Đông Nam, lượng mưa đạt tới 1500 mm, trong khi ở các vùng Tây Bắc, nó giảm xuống dưới 200 milimetres. 24 Tiết Khí Người Trung Quốc thời cổ dựa vào sự quan sát và kinh nghiệm của mình, dựa vào sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời để tạo lập lịch thời gian trong 1 năm ( cũng có nghĩa là lịch dương ), phân chia các mùa để trợ giúp tính toán thời điểm gieo trồng thu hoạch. 立春 Lập xuân: bắt đầu mùa xuân 雨水 Vũ thủy: mùa mưa bắt đầu, lượng nước mưa tăng dần 惊蛰 Kinh trập: 蛰Trập nghĩa là dấu, tàng, chỉ sấm xuân đánh thức những động vật đang ngủ đông dưới lòng đất. 春分 Xuân phân: 分nghĩa là phân đôi, ngày và đêm dài bằng nhau. 清明 Thanh minh: khí hậu quang đãng, cỏ cây xanh tươi 谷雨 Cốc vũ: lượng mưa đầy đủ kịp thời giúp thực vật sinh sôi, mưa sinh bách (100) cốc ( ngũ cốc ) 立夏 Lập hạ: bắt đầu vào hè 小满 Tiểu mãn: các loại lúa mạch bắt đầu chắc nịch. 芒种 Mang chủng: các loại hạt mạch bắt đầu chín. 夏至 Hạ chí: mùa hè nóng bức bắt đầu, mặt trời di chuyển đến điểm cực bắc. 小暑 Tiểu thử:暑nghĩa là nóng bức, khí hậu bắt đầu oi bức. 大暑 Đại thử: thời điểm nóng nhất trong năm. 立秋 Lập thu: bắt đầu vào thu. 处暑 Xử thử: 处nghĩa là kết thúc, kết thúc thời tiết nóng bức. 白露 Bạch lộ: thời tiết chuyển mát mẻ, sương kết đặc màu trắng. 秋分 Thu phân: ngày đêm dài như nhau. 寒露 Hàn lộ: nước sương bắt đầu lạnh, chuẩn bị kết thành băng. 霜降 Sương giáng: thời tiết bắt đầu lạnh dần,bắt đầu có sương. 立冬 Lập đông: bắt đầu vào đông. 小雪 Tiểu tuyết: tuyết bắt đầu rơi.. 大雪 Đại tuyết: lượng tuyết bắt đầu nhiều dần, mặt đường phủ đầy tuyết. 冬至 Đông chí: mùa đông giá buốt bắt đầu, mặt trời di chuyển đến điểm cực nam. 小寒 Tiểu hàn: khí hậu bắt đầu lạnh buốt. 大寒 Đại hàn: thời điểm lạnh nhất trong năm. |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Junior Member
ID: 196354
Tham gia: 13-07-2017
Giới tính: Female
Bài gởi: 7
Cảm ơn: 0
Được cảm ơn 1 lần trong 1 bài viết
|
![]() Mời các bạn ghé thăm: [Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...]
để tìm hiểu thêm về văn hoá Trung Quốc. Để học chữ tượng hình bằng hình ảnh mời ghé thăm: [Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...] Fanpage:[Link đã ẩn, đăng nhập để được xem link. Hoặc click vào đây để đăng ký...] ![]() Hệ Thống Sông Và Hồ Của Trung Quốc Trung Quốc có nhiều sông. Hầu hết các con sông lớn đều có nguồn gốc từ cao nguyên Thanh Hải - Thái Bình, và giảm đáng kể giữa nguồn và cửa. Kết quả là, Trung Quốc có nhiều nguồn tài nguyên nước, dẫn đầu thế giới về tiềm năng thủy điện. Hệ thống các con sông của Trung Quốc có thể được phân loại làm trong và ngoài . Diện tích lưu vực của các con sông bên ngoài đổ vào các đại dương chiếm 64% diện tích đất của cả nước. Khu vực lưu vực sông nội đổ vào hồ nội địa hoặc biến mất trong sa mạc hay đầm lầy muối chiếm khoảng 36% tổng diện tích đất của Trung Quốc. ![]() Sông Dương Tử là con sông dài nhất ở Trung Quốc (6300 km) và là con sông dài thứ ba trên thế giới. Nguồn của nó là ở núi Tanggula trên cao nguyên Thanh Tạng. Nó chảy qua 11 tỉnh, khu tự trị và đô thị. Sông Dương Tử là một trong những động mạch chính của hệ thống vận chuyển nước của phía đông và phía tây Trung Quốc. Nhiều cảng quan trọng và các trung tâm kinh tế nằm dọc theo đó. ![]() Con sông dài thứ hai của Trung Quốc, Hoàng Hà, bắt nguồn từ tỉnh Thanh Hải và chảy 5464 km về phía biển Bột Hải. Là con sông chứa nhiều bùn nhất trên thế giới, Hoàng Hà đã hình thành nên một con sông lớn trên mặt đất tại đây. Sông Hoàng Hà được xem như là cái nôi của nền văn minh Trung Quốc và ngôi nhà tinh thần của người dân Trung Quốc. ![]() Rải rác khắp Trung Quốc có khoảng 2800 hồ thiên nhiên. Hầu hết trong số đó được tìm thấy ở giữa đồng bằng Dương Tử và cao nguyên Thanh Tạng. Các hồ nước ngọt như hồ Phàn Dương, hồ Động Đình, Thái hồ và hồ Hồng Trạch chủ yếu nằm trong khu vực cũ, trong khi các hồ nước mặn như Hồ Thanh Hải và Hồ Namtso. Hồ Phàn Dương phía bắc của tỉnh Giang Tây, là hồ lớn nhất ở đây. Hồ Thanh Hải, nằm phía bắc tỉnh Thanh Hải, là hồ lớn nhất ở đây. Ngoài các sông và hồ tự nhiên, cũng có nhiều con kênh do con người tạo ra. Nổi tiếng nhất là kênh lớn giữa Bắc Kinh và Hàng Châu, dài hơn 1.700 km. Nó đi qua thành phố Thiên Tân và bốn tỉnh: Hà Bắc, Sơn Đông, Giang Tô và Chiết Giang và nối liền năm con sông chính: sông Hải Hà, sông Hoàng Hà, sông Hoài Hà, sông Dương Tử và sông Trường Giang. Kênh đã mở ra để phục vụ cho mục đích thương mại đường thủy từ cách đây hơn 1.000 năm. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho thương mại giữa miền Nam và miền Bắc và được coi là đường cao tốc thông tin và vận chuyển của quốc gia trước khi có đường xe lửa. Ngày nay, một số đoạn của kênh đã được mở rộng hơn, đào sâu hơn hoặc làm thẳng ra, và một công trình số thủy lợi và âu tầu đã được thêm vào. Kênh cũ này vẫn cung cấp dịch vụ vận chuyển nước từ Bắc xuống Nam, tưới tiêu cho vùng đất nông nghiệp ở cả hai bên, du lịch bằng tàu biển cho khách du lịch trong và ngoài nước. |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bookmarks | ![]() |
Ðiều Chỉnh | |
|
|
![]() |
![]() |
![]() |
Ðề tài | Người Gởi | Chuyên mục | Trả lời | Bài mới gởi |
Thành Đô - thiên phủ chi quốc | Hello_ChengDu | Tứ Xuyên 四川 (Thành Đô 成都市) | 0 | 01-04-2014 03:27 AM |
Trung Quốc -Việt Nam中越关系大型图片集 | con meo cuoi | Album Ảnh | 15 | 29-05-2012 12:14 PM |
Chữ Trung Quốc | vnytc1409 | Đất nước Trung Hoa | 9 | 06-01-2012 09:11 AM |
越中睦邻友好关系 | vnytc1409 | Dịch Trung ->Việt | 8 | 26-05-2008 10:37 AM |